Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chân dung 2 tân tỷ phú USD mới của Việt Nam

09:45 | 06/03/2019

458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ tịch HĐQT Techcombank Hồ Hùng Anh và Chủ tịch HĐQT Masan Group Nguyễn Đăng Quang là 2 tân tỷ phú USD mới của Việt Nam theo danh sách công bố của Forbes ngày 5/3 với tổng tài sản hơn 3 tỷ USD.

Theo danh sách những người giàu nhất năm 2019 của Forbes, Việt Nam năm nay có 5 tỷ phú USD. Bên cạnh ông Phạm Nhật Vượng, bà Nguyễn Thị Phương Thảo cùng ông Trần Bá Dương thì danh sách tỷ phú USD của Việt Nam năm nay góp mặt thêm ông Hồ Hùng Anh và ông Nguyễn Đăng Quang lần lượt ở vị trí 1349 và 1717.

chan dung 2 tan ty phu usd moi cua viet nam
Chân dung 2 tân tỷ phú USD mới của Việt Nam

Ông Hồ Hùng Anh, sinh năm 1970, quê quán Thừa Thiên Huế, hiện tại là Chủ tịch HĐQT Techcombank, một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn của Việt Nam. Techcombank đã niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán vào tháng 6/2018. Tổng tài sản của ông Hồ Hùng Anh theo Forbes công bố là 1,7 tỷ USD.

Ông Nguyễn Đăng Quang, sinh năm 1963, quê quán Quảng Trị, hiện là Chủ tịch Masan Group. Ông Quang có tổng tài sản 1,3 tỷ USD. Ông Nguyễn Đăng Quang là tiến sỹ vật lý hạt nhân nhưng khởi nghiệp tại Nga với thương hiệu mì gói Mivimex.

Theo hồ sơ của Forbes, cả 2 ông đều là doanh nhân tự thân, làm giàu từ ngành hàng tiêu dùng và ngân hàng. Ông Hồ Hùng Anh và ông Nguyễn Đăng Quang là 2 người bạn từ khi còn đi du học ở Nga và có mối quan hệ mật thiết trong lĩnh vực kinh doanh. Những năm 1990, Hồ Hùng Anh bắt đầu buôn bán hàng hóa giữa Việt Nam và Đông Âu. Trong khoảng thời gian này, ông Quang trở về Việt Nam và bắt đầu làm việc cho Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, sau đó chuyển sang kinh doanh tư nhân.

Năm 1993, ông Quang đầu tư vào ngân hàng Techcombank và đến năm 1995, ông Hồ Hùng Anh cũng bắt đầu đầu tư vào ngân hàng này. Cả 2 sau đó cùng sáng lập Masan Group vào năm 2004 và nắm quyền kiểm soát Techcombank vào năm 2006. Cả Masan và Techcombank đều là các định chế lớn tại Việt Nam, lọt top 10 doanh nghiệp lớn nhất trên sàn chứng khoán TP.HCM với vốn hóa 100 nghìn tỷ đồng.

Theo số liệu thống kê, tuy chỉ nắm giữ 15 cổ phiếu MSN của tập đoàn Masan nhưng ông Nguyễn Đăng Quang đang gián tiếp nắm giữ khoảng 252 triệu cổ phiếu MSN (thông qua CTCP Masan và Hoa Hướng Dương), tương đương gần 22% cổ phần Masan, trị giá khoảng 22 ngàn tỷ đồng theo vốn hóa của Masan trên sàn. Bên cạnh đó, vợ ông Quang là bà Nguyễn Hoàng Yến đang nắm giữ 3,65% cổ phần MSN. Ông Quang cũng trực tiếp nắm giữ các cổ phiếu Masan Consumer (MCH), Techcombank (TCB), Coninco (CNN)…

Trong khi đó, ông Hồ Hùng Anh hiện đang nắm giữ hơn 39 triệu cổ phiếu TCB, gián tiếp sở hữu gần 250 triệu cổ phiếu Masan (MSN) với tổng cộng tài sản quy từ cổ phiếu trị giá hơn 31 ngàn tỷ đồng. Bên cạnh đó, vợ và mẹ ông Hùng Anh mỗi người nắm giữ một hơn 174 triệu cổ phiếu TCB, tương đương mỗi người khoảng 5%. Em gái ông Hùng Anh sở hữu gần 115 triệu cổ phiếu TCB; con trai sở hữu hơn 93 triệu. Đó là chưa kể số cổ phiếu Masan (MSN) mà nhà ông Hùng Anh nắm giữ.

chan dung 2 tan ty phu usd moi cua viet namVì sao ông Trần Đình Long không có tên trong danh sách tỷ phú?
chan dung 2 tan ty phu usd moi cua viet namLộ diện thêm 2 tỷ phú USD người Việt; Đại gia sinh năm 1994 "lật kèo" 66 tỷ đồng
chan dung 2 tan ty phu usd moi cua viet namCú bán tháo đột ngột, Top giàu nhất Việt Nam mất gần 4.000 tỷ đồng
chan dung 2 tan ty phu usd moi cua viet namTỷ phú USD thứ 4 của Việt Nam trở lại!

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:02