Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phó Thủ tướng:

Chậm nhất cuối tuần này phải công bố quyết định thanh tra thị trường vàng

22:42 | 14/05/2024

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng yêu cầu NHNN chậm nhất cuối tuần này phải công bố quyết định thanh tra thị trường vàng, nếu phát hiện vi phạm chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý theo quy định của pháp luật.
Chậm nhất cuối tuần này phải công bố quyết định thanh tra thị trường vàng
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái chỉ đạo chậm nhất cuối tuần này NHNN phải công bố quyết định thanh tra thị trường vàng (Ảnh minh họa)

Sáng 14/5, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã họp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và các bộ ngành liên quan về công tác quản lý thị trường vàng.

Tại cuộc họp các đại diện Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ, lãnh đạo TP HCM, Công ty SJC đã trao đổi về diễn biến giá vàng thế giới, giá vàng trong nước, nhất là giá vàng miếng SJC; phân tích nguyên nhân giá vàng miếng SJC trong nước chênh lệch cao so với giá vàng thế giới; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường vàng...

Các ý kiến cho rằng, vàng không phải mặt hàng nhà nước bình ổn giá. Nhà nước không can thiệp, bảo hộ giá, kiểm soát giá vàng. NHNN chỉ độc quyền sản xuất vàng miếng chứ không độc quyền kinh doanh vàng miếng.

Tuy nhiên vàng miếng là loại sản phẩm đặc biệt, vừa có tính chất hàng hóa, vừa có tính chất tiền tệ. Nhu cầu mua bán, trao đổi vàng miếng của người dân là chính đáng.

Do đó, NHNN có trách nhiệm can thiệp, bình ổn thị trường, tạo sân chơi bình đẳng để bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đầu cơ, lũng đoạn thị trường vàng…

Vấn đề cấp bách hiện nay là triển khai các giải pháp đồng bộ cả về tăng cung, tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm để giá vàng miếng SJC "đỡ nhảy múa", hoặc biên độ nhảy múa "ít hơn".

Thông tin tại cuộc họp, đại diện NHNN cho biết, đã chỉ đạo và đề xuất thành lập đoàn thanh tra liên ngành với thành phần tham gia là Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính. Các đơn vị chức năng của NHNN đang khảo sát thực tế để đảm bảo việc thanh tra đạt hiệu quả.

Về việc này, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đề nghị Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương cử các cán bộ tham gia đoàn thanh tra liên ngành.

Phó Thủ tướng yêu cầu NHNN chậm nhất cuối tuần này phải công bố quyết định thanh tra. Nếu các cơ quan, bộ ngành, địa phương phát hiện sai phạm trong quá trình thanh, kiểm tra thị trường vàng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý theo quy định.

Đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng

Đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, sáng 14/5 cơ quan này đã tổ chức đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng với tổng số thành viên trúng thầu là 8 thành viên.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25462
AUD 16574 16674 17244
CAD 18032 18132 18683
CHF 28907 28937 29744
CNY 0 3530.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26963 27063 27935
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.7 164.2 170.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15120 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19734
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9080000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 16:00