Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn thời gian giữ hộ vàng

18:15 | 01/08/2013

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn TP HCM đã đề nghị Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép gia hạn các khoản vàng giữ hộ cho khách hàng.

Ngày 1/7, NHNN có công văn yêu cầu các TCTD không được nhận giữ hộ vàng (bao gồm không được gia hạn các khoản vàng giữ hộ theo đề nghị của khách hàng và nhận mới các khoản vàng giữ hộ của khách hàng) khi chưa được NHNN cho phép.

Theo Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM Trần Đình Cường, trong tháng 7 qua, chi nhánh đã nhận được kiến nghị của một số TCTD đề nghị NHNN cho phép được gia hạn các khoản vàng giữ hộ cho khách hàng trước đây vì tồn quỹ vàng giữ hộ của các đơn vị này đang nằm ở dạng móp méo, nguyên liệu, phi SJC đang chờ chuyển đổi.

Hiện nay, NHNN Chi nhánh TP HCM chưa tổng hợp được số liệu về giữ hộ vàng ngoại bảng của các TCTD vì theo công văn số 1600/NHNN-QLNH ngày 13/3/2013 của NHNN gởi các TCTD chỉ yêu cầu báo cáo vàng giữ hộ ngoại bảng cho Vụ quản lý ngoại hối – NHNN.

Một số TCTD đề nghị gia hạn thời gian giữ hộ vàng cho khách hàng

Về gia công chuyển đổi SJC, hiện nay còn 10 đơn vị đã được NHNN cấp hạn mức gia công, chuyển đổi nhưng chưa được gia công chuyển đổi. NHNN Chi nhánh TP HCM đề nghị NHNN cho phép công ty SJC được gia công chuyển đổi vàng miếng SJC móp méo, phi SJC và vàng nguyên liệu từ tạm xuất tái nhập của các đơn vị đặc biệt.

Ngoài ra, một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng có kiến nghị NHNN cho phép doanh nghiệp được vay vốn bằng vàng hoặc vay tiền mua vàng để sản xuất trang sức, mỹ nghệ.

Đối với việc quản lý chất lượng vàng nữ trang, qua kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trên địa bàn TP HCM, hầu hết các doanh nghiệp cho biết nguồn vàng để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là từ vàng miếng, trang sức cũ phân kim lại, vàng nguyên liệu mua từ các chợ đầu mối hoặc các nguồn vàng nguyên liệu trôi nổi khác.

Nghị định 24/2012/NĐ-CP không quy định cụ thể việc mua bán vàng nguyên liệu, trừ vàng miếng được phép sản xuất trong từng thời kỳ nên nguồn gốc hợp pháp của vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là vấn đề cần quan tâm. Do đó, NHNN Chi nhánh TP HCM cũng đề nghị NHNN có hướng dẫn về vấn đề này.

Theo đánh giá của NHNN Chi nhánh TP HCM, thị trường vàng trong thời gian qua tiếp tục ổn định, giá vàng trong nước diễn biến gắn liền với giá thế giới. Giá vàng thế giới hiện ở mức 1.334,2USD/Ounce (thời điểm ngày 23/7/2013), giảm 19,7% so với cuối năm 2012; giá vàng trong nước đạt khoảng 38 triệu đồng/luợng, giảm 16,3% so với cuối năm 2012. Chênh lệch giữa giá vàng thế giới quy đổi theo giá bán USD trên thị trường tự do thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 4 triệu đồng/lượng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▲700K 84,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▲800K 84,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.800 ▲300K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.720 ▲300K 84.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.850 ▲290K 83.850 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.090 ▲270K 77.590 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.200 ▲220K 63.600 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.280 ▲210K 57.680 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.740 ▲190K 55.140 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.360 ▲190K 51.760 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.240 ▲170K 49.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.940 ▲120K 35.340 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.480 ▲120K 31.880 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.670 ▲100K 28.070 ▲100K
Cập nhật: 20/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 ▲30K 8,540 ▲70K
Trang sức 99.9 8,310 ▲30K 8,530 ▲70K
NL 99.99 8,360 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 ▲30K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 ▲30K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 ▲30K 8,550 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25499
AUD 16225 16325 16892
CAD 17836 17936 18488
CHF 28344 28374 29178
CNY 0 3471.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26458 26558 27431
GBP 31707 31757 32867
HKD 0 3266 0
JPY 160.84 161.34 167.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14798 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18589 18719 19446
THB 0 680.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 10:45