Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các thiên đường thuế thế giới ngày càng rót nhiều tiền vào Việt Nam

10:15 | 05/08/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoài đầu tư trực tiếp, các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài còn tăng cường góp vốn, sở hữu cổ phần trong hàng nghìn công ty Việt.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã thu hút gần 13 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng 47% so với cùng kỳ. Tổng số dự án thực hiện là 1.408, trong đó số vốn đăng ký là 8,7 tỷ USD và vốn bổ sung đạt 4,3 tỷ USD.

Hàn Quốc vẫn duy trì vị trí quán quân khi rót thêm hơn 4 tỷ USD, nâng tổng vốn đầu tư tại Việt Nam lên gần 49 tỷ. Tuy nhiên, cuộc đua đang có sự vươn lên mạnh mẽ của các nhóm nước, vùng lãnh thổ nổi danh là các "thiên đường thuế" như British Virgin Islands, Singapore, Hong Kong (Trung Quốc), Cayman, Bermuda, Panama, Jersey, Luxembourg, New Zealand, Bahamas, Panama, tiểu bang Delaware (Mỹ), Thụy Sỹ, Ireland…

cac thien duong thue the gioi ngay cang rot nhieu tien vao viet nam
Cùng các dự án FDI, nhà đầu tư ngoại cũng đẩy mạnh góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt. Ảnh minh họa: Bloomberg.

Cụ thể, sau 7 tháng đầu năm, các nhà đầu tư Singapore đã vượt qua Nhật Bản vươn lên trở thành nhà đầu tư lớn số 2 vào Việt Nam với số vốn đầu tư 1,4 tỷ USD, phân bổ cho 152 dự án. Cùng kỳ, các doanh nghiệp tại đây đứng số 8 với vốn đầu tư 358 triệu USD. Lũy kế, quốc đảo này đã rót 32 tỷ USD vào Việt Nam.

Vốn từ Hong Kong (Trung Quốc) cũng tăng mạnh tới 40% lên một tỷ USD trong 7 tháng đầu năm và xếp số 5 trong số quốc gia đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Luỹ kế đến nay, nhà đầu tư Hong Kong đã rót khoảng 15,8 tỷ USD thực hiện hơn 1.064 dự án tại Việt Nam. Hong Kong có lợi thế nhờ sự bảo mật thông tin và thuế suất nên thường được các doanh nghiệp và nhà đầu tư Anh ưa chuộng.

Trong khi đó, hòn đảo nhỏ bé - cũng là thiên đường thuế nổi tiếng - British Virgrin Islands đã đầu tư khoảng 447 triệu USD trong khoảng thời gian nêu trên, nâng tổng số vốn tại Việt Nam lên 19,4 tỷ USD. Nhà đầu tư từ quần đảo Cayman cũng bỏ khoảng 285 triệu USD, Luxembourg là 207 triệu USD, nâng số vốn luỹ kế lần lượt đạt 6,7 tỷ và 2 tỷ USD. Cái tên khá bất ngờ là Samoa cũng ghi nhận các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư khoảng 6 tỷ USD vào Việt Nam.

Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, 7 tháng đầu năm, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là thu hút được nhiều vốn nhất với khoảng 9,12 tỷ USD đăng ký và cấp mới. Tiếp đó là lĩnh vực bất động sản và các chuyên môn khoa học công nghệ.

Ngoài đầu tư trực tiếp, làn sóng góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp của Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Theo cơ quan quản lý, từ 1/7/2015 đến nay, đã có khoảng 3.141 doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần với giá trị khoảng 2.9 tỷ USD. Lĩnh vực bất động sản, bán lẻ, vận tải hàng không… thu hút nhất. Singapore là quốc gia dẫn đầu về lượng vốn góp.

Một số dự án lớn được cấp phép trong 7 tháng đầu năm 2016

Dự án LG Display Hải Phòng, cấp phép ngày 15/4/2016, tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD do LG Display (Hàn Quốc), đầu tư với mục tiêu sản xuất và gia công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động như điện thoại, đồng hồ thông minh, máy tính bảng...

Dự án Thành phố Amata Long Thành, tổng vốn đăng ký 309,3 triệu USD do nhà đầu tư Thái Lan bỏ vốn với mục tiêu đầu tư xây dựng khu đô thị dịch vụ theo quy hoạch tại Đồng Nai.

Dự án Trung tâm nghiên cứu và phát triển Samsung, tổng vốn đăng ký 300 triệu USD, do Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam đầu tư với mục tiêu tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm điện, điện tử và viễn thông công nghệ cao (CPC851) tại Hà Nội.

Dự án nhà máy điện gió Hàn Quốc - Trà Vinh (giai đoạn 2), tổng vốn đầu tư đăng ký 247,6 triệu USD với mục tiêu sản xuất điện từ năng lượng gió.

Dự án Midtown, tổng vốn 225,62 triệu USD do nhà đầu tư đến từ Cayman Islands với mục tiêu kinh doanh bất động sản tại TP HCM.

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước mặt Sông Đuống, tổng vốn đăng ký 224,3 triệu USD, do nhà đầu tư Singapore đầu tư tại Hà Nội.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 16/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,280
Trang sức 99.9 8,000 8,270
NL 99.99 8,035
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 01:00