Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Tài chính: Giá xăng dầu tăng giảm đúng Luật

07:07 | 11/04/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Một ngày sau quyết định giảm giá xăng dầu được thực hiện, tại buổi họp báo quý I/2013, ông Nguyễn Anh Tuấn – Phó Cục trưởng Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) đã trả lời nhiều câu hỏi xoay quanh câu chuyện chưa bao giờ hết “nóng” này.

Ông Nguyễn Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).

Petrotimes: Xin ông cho biết, cơ sở nào để Bộ Tài chính đưa yêu cầu giảm giá xăng dầu 500 đồng vào ngày 9/4?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Trong lần điều chỉnh giá xăng dầu chiều 9/4, Bộ Tài chính thực hiện theo Nghị định 84 với tần suất điều chỉnh tối đa 10 ngày. Theo đó, chốt ngày 8/4, liên bộ thấy có chênh lệch giữa giá cơ sở với giá bán lẻ dương (+) 450 đồng nên đã yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh.

Theo đó, doanh nghiệp giảm 500 đồng/lít với xăng, 450 đồng/lít với dầu hỏa và diesel, riêng với dầu mazut do chênh lệch thấp ở mức 42 đồng thì đề nghị doanh nghiệp tiếp tục theo dõi.

Petrotimes: Có phải là sự trùng lặp ngẫu nhiên hay là động thái trấn an dư luận khi quyết định chỉ đạo giảm giá của Bộ Tài chính lại diễn ra trước thềm buổi họp báo quý I/2013 của Bộ Tài chính, thưa ông?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Tôi khẳng định không có chuyện đó. Đây chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Bộ Tài chính điều hành đúng theo chu kỳ tính giá. Trong mỗi lần điều chỉnh giá, các doanh nghiệp thường lấy lý do quỹ bình ổn bị âm, kinh doanh lỗ. Vậy quỹ này hiện nay ra sao, Bộ đã kiểm tra chuyện lỗ lãi thực sự của doanh nghiệp chưa?

Theo Thông tư 234, quỹ được trích lập ở mức 300 đồng/lít, kg và sử dụng theo điều hành giá của liên bộ. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo định kỳ ba tháng một lần về số dư quỹ bình ổn và khi có yêu cầu đột xuất.

Petrotimes: Ngày 26/2, giá cơ sở của mặt hàng xăng đã giảm 1.200 đồng/lít so với thời điểm 25/2 và giá bán lẻ chỉ thấp hơn giá cơ sở khoảng 1.000 đồng/lít. Trong khi đó, liên bộ vẫn cho xả quỹ bình ổn 2.000 đồng/lít xăng và 800 đồng/lít dầu khiến các doanh nghiệp lãi lớn?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Thời điểm ngày 26/2, giá cơ sở chênh giá bán lẻ 2.300 đồng/lít xăng. Trước đó, các doanh nghiệp đã dùng quỹ bình ổn 1.000 đồng/lít. Tuy nhiên, sau khi tính bình quân 30 ngày, liên bộ thấy mức chênh lệch giá trên 2.000 đồng nên cho trích sử dụng thêm 1.000 đồng nữa để kiềm khả năng tăng giá. Như vậy tổng mức trích quỹ là 2.000 đồng chứ không phải lúc đó doanh nghiệp  sử dụng ngay 2.000 đồng. Tính đến ngày 28/3, quỹ âm 524 tỉ đồng và đến ngày 30/3 là khoảng 430,9 tỉ đồng.

Petrotimes: Có thông tin phản ánh giá xăng dầu các nước xung quanh đang thấp hơn giá tại Việt Nam, xin ông cho biết quan điểm về vấn đề này?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Với một số nước thực hiện theo cơ chế thị trường thì giá xăng dầu sẽ cao hơn ở Việt Nam, một số được bao cấp mặt bằng thì giá thấp hơn. Tuy nhiên, việc xem xét chênh lệch giá xăng dầu giữa Việt Nam và các nước chung biên giới chỉ là một khía cạnh, điều hành xăng dầu vẫn phải theo Nghị định 84. Nếu giá bán lẻ thấp hơn giá cơ sở thì trước hết liên bộ sẽ yêu cầu dùng quỹ bình ổn, còn nếu giá bán lẻ cao hơn cơ sở thì yêu cầu giảm giá.

Petrotimes: Bộ có tính đến phương án tăng thuế nhập khẩu xăng dầu trong thời gian tới, thưa ông?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Điều hành xăng dầu vẫn theo nguyên tắc thị trường có điều tiết qua quỹ bình ổn giá và thuế. Hiện thuế suất thuế nhập khẩu các loại xăng dầu trong nước còn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định nhưng để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người tiêu dùng, Nhà nước và doanh nghiệp thì trước mắt vẫn chưa khôi phục thuế suất thuế nhập khẩu, thay vào đó là quyết định yêu cầu các doanh nghiệp giảm giá.

Xin cảm ơn ông!

Ngọc Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25464
AUD 16243 16343 16906
CAD 17836 17936 18487
CHF 28806 28836 29630
CNY 0 3505.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26862 26962 27835
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3280 0
JPY 162.07 162.57 169.08
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14884 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18698 18828 19550
THB 0 693 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 12:00