Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Công Thương trao thầu Dự án nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2

06:37 | 23/03/2013

540 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Ngày 22/3, tại Hà Nội, Bộ Công Thương đã tổ chức công bố Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu Dự án nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2 và trao thầu cho Tổ hợp nhà đầu tư Marubeni (Nhật Bản) – Kepco (Hàn Quốc).

Tham dự buổi lễ có ông Lê Dương Quang - Thứ trưởng Bộ Công Thương, ông Trịnh Văn Chiến - Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, ông Lê Tuấn Phong - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng và đại diện lãnh đạo tổ hợp nhà đầu tư Marubeni - Kepco.

Dự án Nhiệt điện than BOT Nghi Sơn 2 có quy mô 1.200 MW, gồm 2 tổ máy công suất 600 MW, nằm cạnh Nhà máy Nhiệt điện than Nghi Sơn 1 có quy mô 600 MW của do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư. 

Đây là dự án đầu tiên được thực hiện theo hình thức xây dựng - vận hành - chuyển giao BOT đầu tiên trong ngành điện tiến hành lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu lựa chọn giá điện.

Khi đi vào hoạt động, nhà máy sẽ góp phần đảm bảo cung cấp điện an toàn và kinh tế cho khu vực Bắc Trung bộ, giảm tổn thất công suất truyền tải trên hệ thống điện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng nam Thanh Hoá - bắc Nghệ An, đặc biệt là khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh Hoá.

Thứ trưởng Lê Dương Quang (bên trái) trao quyết định trúng thầu cho đại diện tổ hợp nhà thầu Marubeni (Nhật Bản) – Kepco (Hàn Quốc)

Việc phát triển nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2 sử dụng than nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong những năm tới.

Dự án Nhiệt điện than Nghi Sơn 2 là dự án nhiệt điện đầu tiên áp dụng công nghệ Siêu tới hạn với hiệu suất cao, góp phần giảm tiêu thụ than, giảm phát thải khí nhà kính và các vấn đề về môi trường khác.

Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ Công Thương Lê Dương Quang nhận định: “Sự kiện này ghi nhận bước thành công đầu tiên trong quá trình triển khai dự án. Tuy nhiên, đây mới là kết quả ban đầu, trước mắt cả 2 phía đều còn có rất nhiều việc phải tiếp tục triển khai để bảo đảm kết quả thành công cuối cùng.”

Marubeni là một tập đoàn hàng đầu về thương mại và đầu tư của Nhật Bản, đã tham gia nhiều dự án xây dựng nhà máy điện tại Việt Nam như Nhà máy điện dầu Trà Nóc (Cần Thơ), Nhà máy điện than Na Dương, Nhà máy điện than Hải Phòng 1... Trong khi đó, Kepco cũng là tập đoàn lớn của Hàn Quốc chuyên trong lĩnh vực điện.

Dự kiến nhà máy Nhiệt điện than Nghi Sơn 2 sẽ hoàn tất và đi vào vận hành vào năm 2017.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 04:45