Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Công Thương khuyến cáo hạn chế nuôi gà công nghiệp

13:00 | 29/10/2019

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, giá thịt gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam bộ giảm sâu, nhiều trang trại, hộ chăn nuôi phải bán tháo để cắt lỗ. Bộ Công Thương đã đưa ra lý giải và khuyến cáo cần cân nhắc và hạn chế tăng đàn gà công nghiệp, tránh thiệt hại cho người dân.

Xuất phát từ dịch tả lợn châu Phi, nhiều trang trại và hộ chăn nuôi khu vực Đông Nam Bộ (nhiều nhất là tỉnh Đồng Nai) đã gia tăng và đầu tư lớn vào chăn nuôi gà công nghiệp. Tính đến hết tháng 9/2019, tổng đàn gà của riêng tỉnh Đồng Nai đạt hơn 24,8 triệu con, đã tăng 16,8% so với thời điểm tháng 4/2019.

bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep
Thịt gà Mỹ nhập khẩu chỉ khoảng 18.000 đồng/kg

Trong khi đó, lượng thịt gà nhập khẩu giá rẻ tràn vào nước ta cộng với thị hiếu của người tiêu dùng vẫn không chuyển biến nhiều (chuyển từ thịt lợn sang sử dụng thịt gà), từ đó gây tâm lý hoang mang khiến người dân bán tháo hòng cắt lỗ, bởi vậy thời điểm giữa tháng 9, giá thịt gà có nhiều thời điểm giảm sâu chỉ còn 16.000-18.000 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đông Nam bộ, nguyên nhân chính vẫn do nhiều hộ chăn nuôi lợn ở khu vực Đông Nam bộ dự báo người tiêu dùng sẽ không ăn thịt lợn, vì vậy đã chuyển sang chăn nuôi gà công nghiệp ồ ạt, làm tăng đàn tự phát, thiếu kiểm soát. Việc phát triển “nóng” ngành chăn nuôi gà tại khu vực này đã gây sức ép cho các hộ, các cơ sở chăn nuôi bán giảm giá để cắt lỗ, thu hồi vốn. Có thời điểm mỗi tuần, khu vực Đông Nam bộ cho xuất chuồng đến 2,5 triệu con gà. Đây là những nguyên nhân chính đẩy giá gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ giảm sâu trong thời gian tháng 8 và tháng 9/2019.

Còn các số liệu về nhập khẩu thịt gà do Bộ Công Thương thu thập được cho thấy lượng nhập khẩu có xu hướng tăng trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 để bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn cung thịt lợn trong nước do dịch tả lợn châu Phi. Tiếp đến, tốc độ nhập khẩu thịt gà từ giai đoạn tháng 6 đến nay có xu hướng giảm do giá nhập khẩu bình quân thịt gà bắt đầu tăng từ tháng 6/2019, cộng thêm nguồn cung sản xuất trong nước tăng liên tục, đặc biệt là tại khu vực Đông Nam bộ.

Số liệu thống kê chứng minh, vào thời điểm giá gà tại khu vực Đông Nam Bộ sụt giảm mạnh (trong tháng 8 và tháng 9) thì lượng thịt gà nhập khẩu cũng đã giảm từ trước đó mấy tháng (giảm dần từ tháng 6).

Giá thịt gà nhập khẩu trong giai đoạn tháng 8 đến đầu tháng 9/2019 luôn cao hơn giá thịt gà công nghiệp sản xuất trong nước tại khu vực Đông Nam bộ. Giá nhập khẩu bình quân thịt gà tháng 8 là 910 USD/tấn, tương đương 21.500 đồng/kg, tháng 9 là 857 USD/tấn, tương đương 20.000 đồng/kg (chưa tính thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, chi phí, thủ tục nhập khẩu, bảo quản kho lạnh...), trong khi vào thời điểm giữa tháng 9/2019, giá thịt gà công nghiệp tại Đông Nam bộ là 16.000-18.000 đ/kg.

bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep
Giá thịt gà trong nước đã bắt đầu phục hồi

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ trong nước đối với thịt gà vẫn không tăng dù có dịch tả lợn châu Phi do sự chuyển đổi thói quen sử dụng từ thịt lợn sang thịt gà vẫn hạn chế, nhập khẩu thịt gà chủ yếu để thực hiện các hợp đồng cung ứng phục vụ các ngành chế biến thực phẩm và bếp ăn công nghiệp.

Những ngày qua, giá thịt gà công nghiệp (lông trắng, lông mầu) tại các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam bộ - nơi tập trung các trang trại chăn nuôi gia cầm, gia súc lớn của cả nước ở mức 25.000-25.500 đồng/kg, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, tại các tỉnh phía Bắc, giá thịt gà nuôi công nghiệp dao động từ 35.000-37.000 đồng/kg, giá các loại thịt gà ta vẫn giữ mức giá ổn định, thậm chí nhiều nơi có mức giá tốt.

Như vậy, có thể thấy, việc nhập khẩu thịt gà trong thời gian qua có thể cũng tác động một phần nào nhưng không phải là nguyên nhân chủ yếu tác động tiêu cực đến ngành chăn nuôi trong nước, gây giảm giá thịt gà tại Đông Nam bộ. Dự kiến trong thời gian từ nay đến cuối năm, giá thịt gà công nghiệp vẫn duy trì ở mức thấp, đặc biệt là tại khu vực Đông Nam bộ do nguồn cung ứng trong nước vẫn dồi dào.

Trước tình hình này, Bộ Công Thương khuyến cáo các hộ, các cơ sở chăn nuôi cân nhắc việc tăng đàn, tránh tự phát, ồ ạt. Đặc biệt, các địa phương chăn nuôi gà trọng điểm cần tăng cường hướng dẫn, tuyên truyền đến các hộ, các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn nhằm kiểm soát tình hình chăn nuôi, đáp ứng đúng quy hoạch, tránh dẫn đến nguồn cung quá lớn, làm giảm giá bán.

Thành Công

bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep

Gà nhập khẩu làm “mất giá” gà trong nước?
bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep

Việt Nam đã nhập khẩu hơn 62 nghìn tấn thịt gà đông lạnh từ Mỹ
bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep

Tin kinh tế ngày 11/8: Thịt gà Mỹ nhập khẩu chỉ khoảng 18.000 đồng/kg
bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep

Gần 88.000 tấn thịt gà giá rẻ về Việt Nam
bo cong thuong khuyen cao han che nuoi ga cong nghiep

Ngày càng nhiều 'gà công nghiệp'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,650 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,550 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.600
TPHCM - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 82.700 83.600
Hà Nội - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 82.700 83.600
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲100K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲100K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲100K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,020 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,030 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 08/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,323.52 16,488.41 17,017.97
CAD 17,777.93 17,957.51 18,534.25
CHF 28,376.36 28,662.99 29,583.56
CNY 3,432.16 3,466.83 3,578.17
DKK - 3,591.84 3,729.51
EUR 26,580.49 26,848.98 28,038.92
GBP 31,693.24 32,013.38 33,041.56
HKD 3,116.89 3,148.37 3,249.49
INR - 295.02 306.83
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 81,018.47 84,260.43
MYR - 5,741.46 5,866.89
NOK - 2,284.47 2,381.54
RUB - 245.78 272.09
SAR - 6,596.23 6,860.18
SEK - 2,351.61 2,451.54
SGD 18,590.06 18,777.83 19,380.93
THB 656.13 729.03 756.97
USD 24,635.00 24,665.00 25,025.00
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,690.00 25,030.00
EUR 26,759.00 26,866.00 27,987.00
GBP 31,964.00 32,074.00 33,066.00
HKD 3,136.00 3,149.00 3,254.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,567.00
JPY 164.12 164.78 172.34
AUD 16,507.00 16,573.00 17,084.00
SGD 18,732.00 18,807.00 19,361.00
THB 723.00 726.00 758.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,533.00
NZD 15,016.00 15,524.00
KRW 17.69 19.51
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24680 24680 25020
AUD 16461 16561 17124
CAD 17901 18001 18552
CHF 28688 28718 29512
CNY 0 3505.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26843 26943 27815
GBP 32054 32104 33206
HKD 0 3180 0
JPY 165.02 165.52 172.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15060 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18693 18823 19546
THB 0 687.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 08/10/2024 11:00