Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán trà đóng chai, Tân Hiệp Phát, URC thu hàng nghìn tỷ mỗi năm

13:21 | 28/06/2018

2,216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Biên lợi nhuận gộp của Tân Hiệp Phát lên tới gần 40%, với lợi nhuận trước thuế năm gần nhất gần 2.000 tỷ đồng.

Tân Hiệp Phát, URC hay Suntory PepsiCo - ba "ông lớn" chiếm gần 80% thị trường 1,7 tỷ USD của trà đóng chai, vốn cũng là những cái tên khá kín tiếng trên thị trường.

Tuy nhiên, số liệu kinh doanh cho những năm tài chính gần nhất của ba doanh nghiệp này mới công bố đã phần nào lộ diện bức tranh hoạt động của một ngành hàng được đánh giá lợi nhuận cao. Một sản phẩm giá chỉ vài nghìn đồng, nhưng doanh thu của cả ba doanh nghiệp này không dưới vài nghìn tỷ đồng mỗi năm.

ban tra dong chai tan hiep phat urc thu hang nghin ty moi nam
TEA+, Trà xanh Không Độ và C2 là ba thương hiệu đại diện cho Suntory, Tân Hiệp Phát và URC. Ảnh: Anh Tú

Thành lập năm 1994, Tân Hiệp Phát được biết đến là một doanh nghiệp lớn sản xuất nước giải khát với nhiều nhãn hàng khác nhau, trải rộng từ trà đóng chai, nước tăng lực, nước bí đao cho tới sữa đậu nành và một số ngành hàng khác.

Tuy nhiên, gần như chủ yếu doanh thu của đơn vị này chỉ đến từ nhóm ba sản phẩm chính là Trà xanh Không độ, Trà Dr Thanh và Nước tăng lực Number One. Hệ sinh thái của Tân Hiệp Phát xoay quanh ba doanh nghiệp chính là công ty mẹ Tân Hiệp Phát Bình Dương, Number One Hà Nam và Number One Chu Lai. Trong đó, chủ yếu doanh thu đến từ hai doanh nghiệp đầu, còn Number One Chu Lai mới đi vào hoạt động nên chưa phát sinh kết quả kinh doanh.

Theo báo cáo tài chính 2017 của những công ty này, tổng doanh thu của hệ thống Tân Hiệp Phát trong năm gần nhất đạt gần 7.000 tỷ đồng, trong đó công ty mẹ Tân Hiệp Phát đứng đầu với hơn 5.300 tỷ đồng doanh thu.

Kinh doanh trong lĩnh vực đồ uống không cồn, biên lợi nhuận của Tân Hiệp Phát cũng tương tự một số doanh nghiệp lớn với con số chót vót gần 40%. Nói cách khác, trong một chai nước được bán ra thị trường mới giá 10.000 đồng thì trung bình giá vốn nguyên liệu chỉ khoảng 6.000 đồng.

ban tra dong chai tan hiep phat urc thu hang nghin ty moi nam

Dù vậy, kết quả kinh doanh của Tân Hiệp Phát không phải lúc nào cũng đi lên theo đà tăng.

Doanh thu của hệ thống Tân Hiệp Phát Bình Dương và Number One Hà Nam cũng có giai đoạn chững lại trong hai năm 2015-2016 khi công ty này bị ảnh hưởng với "vụ kiện con ruồi". Sự quay lưng của người tiêu dùng phần nào ảnh hưởng đến doanh thu của hệ thống Tân Hiệp Phát trong năm 2016 khi ghi nhận giảm hơn 15% so với năm 2015 và gần 20% so với năm 2014.

Tuy nhiên, khi thị phần của Tân Hiệp Phát tăng trở lại với sự "sảy chân" của URC Việt Nam - đối thủ bám đuổi sít sao thị phần trước đó, doanh thu của doanh nghiệp này cũng lên tương ứng. Kết thúc năm 2017, doanh thu của Tân Hiệp Phát đã vượt thời điểm trước khủng hoảng - năm 2014.

Có một điểm đặc biệt trong báo cáo tài chính của Tân Hiệp Phát là lợi nhuận hàng năm đều được doanh nghiệp này rút ra thông qua hình thức chia cổ tức. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi nhận khoảng 1.500 tỷ đồng cổ tức trả cho chủ sở hữu trong 2 năm 2016 và 2017.

Là công ty gia đình, cổ đông của Tân Hiệp Phát hiện là các thành viên gia đình ông Trần Quí Thanh. Theo số liệu mới nhất, Tân Hiệp Phát có vốn điều lệ 256 tỷ đồng, với 3 cổ đông chính là bà Phạm Thị Nụ (vợ ông Thanh) và hai con gái với tổng sở hữu 99,999%. Công ty Number One Hà Nam (vốn điều lệ 50 tỷ đồng) cũng tương tự với ông Thanh sở hữu 60% cổ phần và bà Trần Uyên Phương sở hữu 40%.

Từng ngấp nghé vượt qua Tân Hiệp Phát khi công ty này vướng vào scandal "vụ kiện con ruồi", URC cũng có kết quả tương đối tích cực tại thị trường Việt Nam. Hệ thống của URC nằm ở hai công ty chính là URC Việt Nam (đặt tại khu công nghiệp VSIP Bình Dương) và URC Hà Nội (đặt tại Thạch Thất, Hà Nội).

Theo số liệu của Công ty cổ phần Nghiên cứu ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC), trong ba năm gần nhất, doanh thu của URC Việt Nam đều đặn ghi nhận trên 4.000 tỷ đồng với biên lợi nhuận gộp khoảng 22%. Trong khi đó, URC Hà Nội phụ trách thị trường phía Bắc đều đạt hơn 1.000 tỷ đồng doanh thu.

Tuy nhiên, cũng như Tân Hiệp Phát, URC cũng chịu ảnh hưởng về khủng hoảng, mới đây là việc nhiễm chì với hai sản phẩm chủ lực là C2 và Rồng Đỏ. Ảnh hưởng của khủng hoảng này với URC có thể nhìn thấy từ kết quả của thị trường phía Bắc, khi doanh thu của URC Hà Nội năm 2016 giảm hơn 35% so với năm trước đó. Trong khi lợi nhuận năm 2016 chỉ còn hơn 180 tỷ so với mức 367 tỷ năm 2015.

Nhưng dù chịu khủng hoảng, nền tảng tích lũy của URC vẫn còn khá dồi dào. Khác với Tân Hiệp Phát, lợi nhuận của hai công ty này đều được giữ lại trong ba năm gần nhất. Lợi nhuận chưa phân phối của URC Hà Nội và URC Việt Nam đến cuối năm 2016 đạt gần 3.000 tỷ đồng.

Suntory PepsiCo, liên doanh giữa Pepsi và tập đoàn Suntory của Nhật hiện là một trong những doanh nghiệp có doanh thu cao nhất ngành đồ uống. Tuy nhiên, khác với Tân Hiệp Phát hay URC, ngoài trà đóng chai Suntory PepsiCo còn nhiều sản phẩm chủ lực khác, đặc biệt là đồ uống có ga mang thương hiệu Pepsi.

Không đóng vai trò chủ lực trong hoạt động nhưng với thị phần tương đương URC, doanh thu ngành RTD Tea với Suntory PepsiCo cũng không nhỏ. Ước tính trong tổng doanh thu gần 14.000 tỷ đồng năm 2016 thì doanh thu ngành hàng này chiếm khoảng 20-25%, tức khoảng 3.000 tỷ đồng.

VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
Trang sức 99.9 7,685 ▲10K 7,870 ▲10K
NL 99.99 7,700 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 18:45