Cập nhật tình hình hồ chứa thủy điện trên cả nước ngày 24/6
(PetroTimes) - Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) vừa có báo cáo Bộ trưởng về tình hình vận hành hồ chứa thủy điện ngày hôm nay (24/6).
Theo báo cáo, lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên tăng so với hôm qua; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua.
Hồ Lai Châu |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, cao hơn mực nước chết từ 5.5m đến 20m; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Mực nước các hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa này đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện. Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.
Một số hồ xấp xỉ mực nước chết gồm Bản Vẽ, Đồng Nai 3; Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Thác Mơ. Một số thủy điện phát điện cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Khu vực Bắc Bộ đã bước vào mùa lũ, lưu lượng nước về hồ thủy điện đã được cải thiện, tuy nhiên các hồ chứa này vẫn đang hạn chế huy động để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhanh; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp.
Khu vực Bắc Bộ, các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 541 m3/s; Hồ Sơn La: 633 m3/s; Hồ Hòa Bình: 769 m3/s; Hồ Thác Bà: 8075 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 749 m3/s; Hồ Bản Chát: 529.1 m3/s.
Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (hồ Thác Bà xấp xỉ mực nước chết), mực nước mực nước hồ/ mực nước chết: Hồ Lai Châu: 285.67 m/265 m; Hồ Sơn La: 180.52/175 m; Hồ Hòa Bình: 101.63/80m; Hồ Thác Bà: 46.82/46 m; Hồ Tuyên Quang: 99.47 /90m; Hồ Bản Chát: 441.04/431m.
Tại khu vực Bắc Trung Bộ, các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 57 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 26 m3/s; Hồ Hủa Na: 26 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 107 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Hồ Trung Sơn: 154.83/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m); Hồ Bản Vẽ: 156.47/155.0 m (qui định tối thiểu: 166.4 đến 171 m); Hồ Hủa Na: 220.32/215 m (qui định tối thiểu: 217.6 m); Hồ Bình Điền: 64.98/53 m (qui định tối thiểu: 65.8 đến 67.9m); Hồ Hương Điền: 50.55/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
Tại khu vực Đông Nam Bộ, các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 46 m3/s; Hồ Trị An: 460 m3/s. Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết) gồm Hồ Thác Mơ: 199.67/198 m (qui định tối thiểu: 202.2m đến 203.2m) và Hồ Trị An: 53.52/50 m (qui định tối thiểu: 51.3m đến 51.9m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 6.32 m3/s; Hồ Đăkđrink: 12.8 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39.78 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 13.24 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 115 m3/s; Hồ Sông Hinh: 17 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết), gồm các Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 361.44/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8m); Hồ Đăkđrink: 399.85/375 (qui định tối thiểu: 395.1m đến 396.7m); Hồ Sông Bung 4: 217.97/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m); Hồ Sông Tranh 2: 157.82/140m (qui định tối thiểu: 156.3 m đến 157.4m); Hồ Sông Ba Hạ: 102.5/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m); Hồ Sông Hinh: 203.9/196 m (qui định tối thiểu: 203m đến 203.7m)
Tại khu vực Tây Nguyên, các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 198 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 94 m3/s; Hồ Đại Ninh: 38 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 77.11 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 18.63 m3/s; Hồ Ialy: 121 m3/s; Hồ Pleikrông: 61 m3/s; Hồ Sê San 4: 513 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 14 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):Hồ Buôn Kuốp: 410.02/409m; Hồ Buôn Tua Srah: 469.93/465 m (qui định tối thiểu: 466.5m đến 469.5m); Hồ Đại Ninh: 866/860m (qui định tối thiểu: 862 m đến 863.6m); Hồ Hàm Thuận: 583.83/575m (qui định tối thiểu: 577.7m đến 579.6m); Hồ Đồng Nai 3: 572.19/570 m (qui định tối thiểu: 571.2m đến 572.5m); Hồ Ialy: 503.38/490 m (qui định tối thiểu: 490.6m); Hồ Pleikrông: 540.7/537m (qui định tối thiểu: 539.1m); Hồ Sê San 4: 211.01/210m (qui định tối thiểu: 210.3m); Hồ Thượng Kon Tum: 1145.63/1138 m (qui định tối thiểu: 1139m)
Minh Châu