Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

8 tháng đầu năm, cưỡng chế thu 1.445 tỷ đồng tiền nợ thuế

19:00 | 05/09/2022

59 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ nay đến cuối năm, ngoài việc thực hiện quyết liệt các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thì công tác xử lý nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước cũng đang được toàn ngành thuế triển khai tích cực.
8 tháng đầu năm, cưỡng chế thu 1.445 tỷ đồng tiền nợ thuế
Ngành thuế tập trung thu hồi nợ thuế các tháng cuối năm

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, ước tính đến thời điểm ngày 31/8/2022, tổng số tiền thuế nợ ngành Thuế quản lý là 134.097 tỷ đồng, tăng 0,3% so với thời điểm ngày 31/7/2022, tăng 16,6% so với thời điểm ngày 31/12/2021, tăng 13,6 % so với cùng kỳ năm 2021.

Cụ thể, tiền thuế nợ có khả năng thu là 67.702 tỷ đồng, giảm 0,6% so với thời điểm ngày 31/7/2022, tăng 28,9% so với thời điểm ngày 31/12/2021, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2021; Tiền phạt và tiền chậm nộp của nợ có khả năng thu là 23.045 tỷ đồng, tăng 1,3% so với thời điểm ngày 31/7/2022, tăng 18,1% so với thời điểm ngày 31/12/2021, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Bên cạnh đó, số tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện là 9.694 tỷ đồng, giảm 1,1% với thời điểm ngày 31/7/2022, tăng 3,9% so với thời điểm ngày 31/12/2021, tăng 579,3% so với cùng kỳ năm 2021; Số tiền thuế nợ đang xử lý là 8.142 tỷ đồng, tăng 2% so với thời điểm ngày 31/7/2022, nhưng đã giảm 19,2% so với thời điểm ngày 31/12/2021, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2021...

Ngoài ra, số tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi (nợ của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh) là 25.512 tỷ đồng, tăng 2,2% so với thời điểm ngày 31/7/2022, tăng 8,2% so với thời điểm ngày 31/12/2021, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong tháng 8/2022, toàn ngành thuế đã thực hiện thu nợ thuế ước đạt 2.984 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối tháng 8/2022 thu được 22.829 tỷ đồng (bằng 54,4% chỉ tiêu thu nợ năm 2022); trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là 21.384 tỷ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 1.445 tỷ đồng.

Ước tính đến thời điểm 31/8/2022, tỷ lệ tổng tiền thuế nợ trên tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 11,4%. Trong khi đó, tại thời điểm 31/12/2021, tỷ lệ tổng tiền thuế nợ trên tổng thu ngân sách nhà nước là 8,6%.

Tổng cục Thuế cho biết, các tháng đầu năm 2022, đợt dịch Covid-19 bùng phát lan rộng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp, khiến số thuế nợ có tăng cao.

Trong bối cảnh đó, nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu nợ thuế trong năm 2022, ngoài việc thực hiện quyết liệt các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thì công tác xử lý nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội hiện đang được toàn ngành thuế triển khai tích cực.

Theo đó, Tổng cục Thuế đã thực hiện rà soát tính toán giao chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2022 cho từng cục thuế. Các cục thuế thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng đơn vị, cá nhân, hàng tháng, quý kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện, đảm bảo đến cuối năm hoàn thành chỉ tiêu thu nợ đặt ra. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Gần 2.000 đơn vị nợ thuế, phí, nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất

Gần 2.000 đơn vị nợ thuế, phí, nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất

Cục Thuế TP Hà Nội vừa công khai 1.936 đơn vị nợ thuế, phí và nợ nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất với tổng số tiền nợ lên tới hơn 740 tỷ đồng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25430
AUD 16550 16650 17212
CAD 17933 18033 18585
CHF 28791 28821 29615
CNY 0 3516.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27938
GBP 32405 32455 33558
HKD 0 3220 0
JPY 165.77 166.27 172.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19712
THB 0 702.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 14:45