Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

66 tàu chở than của Australia "mắc cạn" ngoài khơi Trung Quốc

07:29 | 26/11/2020

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các tàu chở than với trị giá hàng hóa lên tới 500 triệu USD của Australia hiện đang bị "mắc kẹt "ngoài khơi các cảng Trung Quốc đã nhiều ngày, thậm chí hàng tuần do căng thẳng giữa hai nước còn cao.
66 tàu chở than của Australia mắc cạn ngoài khơi Trung Quốc - 1
66 tàu chở than từ Australia phải chờ ngoài khơi các cảng Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Theo Bloomberg, hiện có tổng cộng 66 tàu chở than của Australia đang "mắc kẹt" trong vùng biển Trung Quốc, phần lớn là ở ngoài khơi bờ biển phía Đông Bắc gần với các cảng Jingtang và Caofeidian.

Theo số liệu do Kpler - một công ty dữ liệu công bố, đã có khoảng 5,7 triệu tấn than cùng với 1.000 thuyền viên đang "kẹt" ngoài khơi các cảng biển Trung Quốc. Hầu hết các tàu này đều là tàu vận chuyển cỡ lớn, với trọng tải từ 55.000 - 150.000 tấn.

Theo Kpler, nguyên nhân lý giải cho hiện tượng trên là do những quy định hạn chế của chính phủ Trung Quốc đối với các tàu hàng Australia.

Theo đó, tất cả các tàu chở than của Australia phải đợi từ khoảng ba đến năm ngày mới có thể cập cảng Trung Quốc.

Tuy nhiên, trên thực tế, đã có 53 trong số 66 tàu đang "mắc kẹt" đã phải chờ khoảng từ bốn tuần hoặc lâu hơn do vẫn chưa nhận được sự đồng ý từ hải quan Trung Quốc để dỡ hàng.

Hơn 4,1 triệu tấn than luyện kim trên 39 con tàu đang mắc kẹt. Ngoài ra, 9 tàu đang chở khoảng 1,1 triệu tấn than nhiệt. Theo ước tính sơ bộ, tổng giá trị của các lô than này vào khoảng 519 triệu USD.

66 tàu chở than của Australia mắc cạn ngoài khơi Trung Quốc - 2
Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Australia. Ảnh: Getty

Tình trạng ùn tắc trên là ảnh hưởng từ việc Trung Quốc bổ sung thêm hàng loạt các sản phẩm, hàng hóa của Australia vào danh sách đen, làm gia tăng căng thẳng giữa quan hệ hai nước.

Trong 7 tháng mâu thuẫn, Trung Quốc đã áp đặt một loạt thuế và lệnh cấm vận - một số không chính thức - lên hàng hóa của Australia, từ lúa mạch, thịt bò, bông, đến rượu, than và gỗ.

Kể từ năm 2018 khi tập đoàn công nghệ hàng đầu Trung Quốc Huawei Technologies bị đình chỉ xây dựng mạng 5G của Australia, quan hệ giữa Bắc Kinh và Canberra đã giảm sút trầm trọng và chưa hề có dấu hiệu hạ nhiệt. Vào tháng trước, các nhà máy điện và nhà máy thép của Trung Quốc được thông báo ngừng sử dụng than của Australia, gây nên tình trạng các tàu vận chuyển than với giá trị khổng lồ đang mắc kẹt ngoài khơi.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲200K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲200K 85,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 ▲50K 8,670 ▲30K
Trang sức 99.9 8,460 ▲50K 8,660 ▲30K
NL 99.99 8,490 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲10K 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 21:45