Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

32 cơ sở, công trình xây dựng đoạt giải sử dụng năng lượng xanh 2019

16:40 | 07/12/2019

1,645 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 7/12, Sở Công Thương Hà Nội tổ chức Lễ công bố, trao danh hiệu cho 32 cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh năm 2019.    
32 co so cong trinh xay dung doat giai su dung nang luong xanh 2019Hà Nội đi đầu trong sử dụng năng lượng tiết kiệm
32 co so cong trinh xay dung doat giai su dung nang luong xanh 2019Trao giải báo chí tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm
32 co so cong trinh xay dung doat giai su dung nang luong xanh 2019Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả ở các tòa nhà

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đối với quá trình sản xuất. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được cả thế giới hành động, đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững.

32 co so cong trinh xay dung doat giai su dung nang luong xanh 2019
Lễ trao giải cho các cơ sở, công trình xây dựng đạt danh hiệu sử dụng năng lượng xanh 5 sao

Năm 2019, Thành phố Hà Nội tổ chức chương trình đánh giá, công nhận danh hiệu năng lượng xanh đã thu hút trên 70 đơn vị tham gia trên địa bàn. Các cơ sở tham gia chương trình được hỗ trợ đánh giá hiệu quả năng lượng bằng công cụ mô phỏng năng lượng, hỗ trợ tính toán chỉ số hiệu quả năng lượng, xây dựng hệ thống quản lý năng lượng; đánh giá ứng dụng đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật có mức độ tự động hóa cao theo hướng công nghệ công nghiệp thế hệ 4.0.

Ban Chủ nhiệm Chương trình sử dụng năng lượng Thành phố đã thành lập Hội đồng đánh giá tỷ mỉ, khoa học, chính xác, khách quan theo bộ Tiêu chí của Thành phố. Hội đồng đánh giá căn thứ theo Hướng dẫn số 3596/HD-SCT ngày 25/7/2019 của Sở Công Thương thành phố Hà Nội; thực hiện quy trình xem xét quy cách hồ sơ tham gia đánh giá công nhận danh hiệu xác định có 33 hồ sơ đủ điều kiện để đánh giá, gồm: 17 cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; 10 công trình xây dựng tham gia đánh giá thiết kế kiến trúc dự án; 6 cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.

Hội đồng đánh giá 33 cơ sở, chấm điểm, xếp hạng từ cao xuống thấp và đã đề xuất công nhận 32 cơ sở có số điểm đánh giá cao nhất đạt danh hiệu năng lượng xanh theo Tiêu chí Thành phố. Theo đó, danh hiệu năng lượng xanh 5 sao có 9 cơ sở; danh hiệu năng lượng xanh 4 sao có 16 cơ sở; danh hiệu năng lượng xanh 3 sao có 7 cơ sở tiêu biểu như: Công ty TNHH TOTO Việt Nam; Trụ sở Bộ Nội vụ; Trung tâm thương mại Vincom Mega mall Royal City; Công ty CP Bia Hà Nội – Kim Bài;…Các doanh nghiệp đã thực hiện hàng loạt dự án năng lượng xanh, giúp tiết kiệm chi phí hàng tỷ đồng cũng như giảm lượng phát thải hàng chục nghìn tấn CO2 ra môi trường.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một ưu tiên hàng đầu của Thành phố Hà Nội. Năm 2019, Thành phố ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai với chủ đề năng lượng xanh. Theo đánh giá sơ bộ việc triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố giúp tiết kiệm 192,2 kTOE đạt 2,6% so với dự báo nhu cầu đạt kế hoạch và mục tiêu đặt ra.

32 co so cong trinh xay dung doat giai su dung nang luong xanh 2019
Lễ trao giải cho các cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh năm 2019

Phát biểu tại lễ công bố, trao danh hiệu, Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải nhấn mạnh: Lễ công bố, trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh năm 2019 nhằm tôn vinh cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh cũng như góp phần phổ biến, nhân rộng các giải pháp tiết kiệm năng lượng tiêu biểu để các cơ sở có mô hình tương tự áp dụng, giúp thúc đẩy công tác quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của Thành phố; thể hiện quyết tâm của Thành phố “cùng kiến tạo, cùng hành động, cùng phát triển” với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thế hệ mới.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được cả thế giới hành động, đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững. Các cơ sở đạt danh hiệu sẽ được xem xét hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng nhằm nâng cao hạng công nhận, tư vấn tham dự các cuộc thi liên quan đến hiệu quả năng lượng cấp quốc gia và cao hơn nữa là khu vực ASEAN.

Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải chia sẻ, nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt, giải pháp đặt ra là cần tiết kiệm năng lượng đi đôi với tái tạo năng lượng, chuyển hóa thành năng lượng xanh bền vững. Để thực hiện mục tiêu này, bên cạnh các giải pháp từ nhà nước, đòi hỏi ý thức tiết kiệm năng lượng của cộng đồng phải được nâng lên, nhất là ý thức tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng xanh thay thế.

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00